Blog
Đặc điểm ngữ pháp trong chữ Hán
- Tháng Một 16, 2018
- Posted by: Lạc Lạc
- Category: KHO KIẾN THỨC Kiến thức ngữ pháp

Chữ Hán là một trong những loại chữ có niên đại lâu nhất trên thế giới. Vì thế đặc điểm ngữ pháp chữ hán hết sức phức tạp và khó khăn nhất là đối với những người bắt đầu học. Hãy cùng tiếng Trung lạc lạc điểm qua những đặc điểm này nhé.
Khái niệm cơ bản về chữ Hán
Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc. Chữ Hán có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước.
Khi nhớ mặt chữ của một từ thì người học rất khó quên được ý nghĩa của nó, chẳng hạn chữ an (安) gồm nữ (女 đàn bà) ở dưới miên (宀 mái nhà) nên có nghĩa là an (an ổn), hoặc chữ minh (明) gồm nhật (日 mặt trời) và nguyệt (月 Mặt Trăng) nên có nghĩa là sáng. Như vậy mỗi từ của Trung Hoa có tính chất sống động hơn từ của phương Tây và vì vậy đọc một bài thơ Trung Hoa viết bằng chữ Trung Hoa thì cảm thấy có ý nghĩa hơn, thú vị hơn khi đọc cũng bài thơ đó phiên âm ra chữ quốc ngữ.
Các đặc điểm ngữ pháp chữ hán cơ bản
Đặc điểm ngữ pháp tiếng Hán thì hiện tượng biến hóa về hình thái cũng vẫn tồn tại tuy nhiên rất ít. Cũng có những từ loại mặc dùđã có những biến hóa về mặt hình thái nhưng sự biến hóa này cũng không phải từ loại nào cũng có, hoặc trong trường hợp nào cũng thông dụng như:
1 .“们” có thể biểu thị số nhiều tuy nhiên nó lại thiếu tính phổ biến.“他们是工人。”thì“他们”mặc dù là số nhiều nhưng lại không thể nói thành“他们是工人们。”
2. Động từ trong tiếng hán không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhân xưng, tính, số, thời điểm mà thay đổi.Như động từ “是”──“我是学生。”“你是学生”“我们是学生”“他们是学生。” Bất luận làđại từ nhân xưng ngôi thứ nhất,thứ 2 hay thứ 3 hoặc là số ít hay số nhiều thì cũng không ảnh hưởng đến nó
3 .Động từ và đại từ trong tiếng trung thì không vị sự thay đổi trong vị trí câu mà thay đổi.Như“研究”──“研究语言”“研究正在进行”“注重研究”“研究的方向”.Bất luận“研究”đảm nhận vị trí chủ ngữ,vị ngữ, tân ngữ hay là từ bổ nghĩa cũng đều không ảnh hưởng đến hình thái của từ.
Như “我”──“我吃饭”“他来看我”“我朋友”cũng như thế.
Đặc điểm ngữ pháp chữ hán về từ và hư từ
Do các hình thái biến hóa không phát triển và phổ biến nên khiến cho vị trí từ và hư từ trong hán ngữ cũng chiếm 1 vị trí quan trọng.
Trước tiên, thứ tự từ không giống nhau khiến cho ý nghĩa biểu đạt không giống như:“我喜欢他”“他喜欢我”;“不很好”“很不好”.
Thứ 2 việc dùng hoặc không dùng hư từ và việc dùng các hư từ không giống nhau cũng khiến ý nghĩa biến đổi đi như:“看书”“看的书”;“我把他摔倒了”“我被他摔倒了”。
Trên đây là những chia sẻ của tiếng Trung Lạc Lạc về đặc điểm ngữ pháp chữ hán, hy vọng chúng sẽ giúp bạn học tiếng trung dễ dàng hơn.